Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động

Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày đăng: 29/05/2025 10:01 AM

    Chấm dứt hợp đồng lao động là vấn đề pháp lý quan trọng, ảnh hưởng đến quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng lao động. Để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh tranh chấp, cả hai bên cần nắm rõ các quy định của Bộ luật Lao động 2019. Trong bài viết này, Luật ACC cung cấp tư vấn chi tiết về quy trình chấm dứt hợp đồng lao động, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên, đặc biệt trong trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, cùng với các giải pháp hòa giải hiệu quả.

    Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

    1. Thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng

    Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

    • Hợp đồng không xác định thời hạn: Báo trước ít nhất 45 ngày.

    • Hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng: Báo trước ít nhất 30 ngày.

    • Hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng: Báo trước ít nhất 3 ngày làm việc.

    Ngoại lệ: Người lao động không cần báo trước nếu:

    • Công ty không trả lương đầy đủ hoặc đúng hạn vào ngày thỏa thuận trả lương hàng tháng.

    • Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, mang thai, hoặc thuộc các trường hợp đặc biệt theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019.

    2. Các loại hợp đồng lao động

    Theo Điều 20 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động được chia thành:

    • Hợp đồng không xác định thời hạn: Không xác định thời hạn hoặc thời điểm chấm dứt hiệu lực.

    • Hợp đồng xác định thời hạn: Có thời hạn không quá 36 tháng kể từ khi có hiệu lực.

    3. Trường hợp vi phạm quy định báo trước

    Nếu người lao động không tuân thủ thời gian báo trước, họ có thể bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, dẫn đến các hậu quả theo Điều 40 Bộ luật Lao động 2019:

    • Không được trợ cấp thôi việc.

    • Bồi thường nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

    • Bồi thường tiền lương cho những ngày không báo trước (ví dụ: 45 ngày - số ngày đã báo trước).

    • Hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có, theo thỏa thuận trong hợp đồng).

    Ví dụ: Nếu bạn làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn (2 năm, giả sử), bạn cần báo trước 45 ngày. Nếu bạn chỉ báo trước 10 ngày, bạn phải bồi thường:

    • Nửa tháng tiền lương.

    • 35 ngày tiền lương (45 - 10).

    • Chi phí đào tạo (nếu có).

    4. Hành vi khấu trừ tiền lương của công ty

    Mặc dù người lao động vi phạm quy định báo trước, công ty không được khấu trừ tiền lương để bù đắp, trừ trường hợp người lao động gây thiệt hại cho tài sản của công ty (theo Điều 102 Bộ luật Lao động 2019). Hành vi khấu trừ tiền lương trái pháp luật có thể bị xử phạt từ 20.000.000 đến 25.000.000 đồng theo Điểm a Khoản 2 và Điểm d Khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

    Khuyến nghị: Cả hai bên nên hòa giải để đạt thỏa thuận chung, vì khoản tiền công ty khấu trừ và khoản bồi thường của người lao động có thể tương đương, tránh làm căng thẳng vấn đề.

    Quyền lợi về tiền lương và thưởng khi chấm dứt hợp đồng

    1. Lương tháng thứ 13

    Bộ luật Lao động 2019 không quy định bắt buộc về lương tháng thứ 13. Tuy nhiên, nếu hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể cam kết trả lương tháng thứ 13, người lao động có quyền yêu cầu công ty thanh toán đầy đủ khoản này khi chấm dứt hợp đồng.

    2. Thanh toán ngày phép chưa nghỉ

    Theo Khoản 4 Điều 113 Bộ luật Lao động 2019, sửa đổi bởi Điều 66, 67, 68 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, người lao động chưa nghỉ hết ngày phép năm được công ty thanh toán tiền lương tương ứng. Ví dụ, nếu bạn còn 7 ngày phép chưa nghỉ, công ty phải trả tiền lương cho 7 ngày này.

    Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng

    Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm:

    • Thanh toán đầy đủ các khoản tiền (lương, bảo hiểm, trợ cấp) trong vòng 14 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt (phá sản, giải thể) có thể kéo dài đến 30 ngày.

    • Hoàn thành thủ tục bảo hiểm:

      • Xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

      • Trả lại bản chính giấy tờ của người lao động (nếu giữ).

    • Cung cấp bản sao tài liệu: Cung cấp tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu người lao động yêu cầu, với chi phí do công ty chịu.

    Lưu ý: Người sử dụng lao động không được:

    • Giữ bản chính giấy tờ tùy thân, văn bằng, chứng chỉ của người lao động (Điều 20 Bộ luật Lao động 2019).

    • Khấu trừ tiền lương ngoài các trường hợp bồi thường thiệt hại tài sản (Điều 102).

    Vi phạm các quy định trên có thể dẫn đến xử phạt hành chính theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

    Giải pháp xử lý khi có tranh chấp

    Để tránh rủi ro pháp lý, Luật ACC khuyến nghị:

    • Hòa giải: Người lao động và công ty nên thương lượng để đạt thỏa thuận chung, tránh kiện tụng tốn kém.

    • Hỗ trợ pháp lý: Nếu không thể hòa giải, người lao động hoặc công ty có thể khởi kiện tại Tòa án Lao động để bảo vệ quyền lợi.

    • Tư vấn chuyên gia: Liên hệ Luật ACC để được hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, tư vấn pháp lý, và đại diện giải quyết tranh chấp.

    Dịch vụ tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động của Luật ACC

    Luật ACC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật lao động chuyên sâu, hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động trong các vấn đề liên quan đến chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

    • Tư vấn quy định pháp luật: Giải đáp chi tiết về Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Nghị định 12/2022/NĐ-CP, và các văn bản liên quan.

    • Soạn thảo văn bản: Hỗ trợ soạn đơn xin nghỉ việc, thông báo chấm dứt hợp đồng, hoặc thỏa thuận hòa giải.

    • Hỗ trợ thủ tục: Hướng dẫn nộp hồ sơ, làm việc với cơ quan bảo hiểm, và hoàn tất nghĩa vụ khi chấm dứt hợp đồng.

    • Giải quyết tranh chấp: Đại diện đàm phán, hòa giải, hoặc khởi kiện tại tòa án khi xảy ra tranh chấp về lương, trợ cấp, hoặc quyền lợi.

    • Tư vấn chế độ: Đảm bảo người lao động nhận đủ tiền lương, phép năm, và các quyền lợi khác theo quy định.

    Tại sao chọn Luật ACC?

    • Chuyên môn cao: Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật lao động.

    • Dịch vụ trọn gói: Từ tư vấn, soạn thảo, đến đại diện thực hiện thủ tục.

    • Cam kết hiệu quả: Đảm bảo quyền lợi tối đa cho khách hàng theo quy định pháp luật.

    Để được hỗ trợ chi tiết, bạn có thể tham khảo các dịch vụ liên quan:

    • Dịch vụ thành lập công ty

    • Dịch vụ kế toán thuế

    Chi phí dịch vụ:

    • Bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp

    • Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

    Liên hệ Luật ACC

    Công ty Luật ACC

    • Văn phòng Quận Tân Bình: 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Văn phòng Huyện Củ Chi: 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line).

    • Hotline: 093 8830 883.

    • Email: lshuynhcongdung@gmail.com

    • Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Hãy liên hệ Luật ACC ngay hôm nay để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ giải quyết mọi thắc mắc về chấm dứt hợp đồng lao động một cách nhanh chóng, đúng quy định pháp luật!

    Câu hỏi thường gặp: Tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động

    Chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

    Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là việc quan hệ lao động giữa người lao động (NLĐ) và người sử dụng lao động (NSDLĐ) kết thúc theo các căn cứ và trình tự được pháp luật quy định. Việc chấm dứt HĐLĐ phải tuân thủ đúng luật để tránh phát sinh tranh chấp và các nghĩa vụ bồi thường không đáng có cho cả hai bên.

    Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật là gì?

    Hợp đồng lao động có thể chấm dứt trong nhiều trường hợp được pháp luật cho phép, bao gồm: Hết hạn HĐLĐ (trừ trường hợp NLĐ là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ). Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ. Hai bên thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ. NLĐ bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong HĐLĐ theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. NLĐ chết; mất tích theo tuyên bố của Tòa án. NSDLĐ là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết; NSDLĐ không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động, bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. NLĐ bị xử lý kỷ luật sa thải. NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật. NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ đúng luật. NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà thời gian điều trị đã hết theo quy định.

    Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?

    Có. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ nhưng phải báo trước cho NSDLĐ theo thời hạn quy định (ví dụ: 45 ngày với HĐLĐ không xác định thời hạn; 30 ngày với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12-36 tháng). Tuy nhiên, có một số trường hợp NLĐ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ mà không cần báo trước, ví dụ: không được bố trí đúng công việc, địa điểm làm việc; không được trả đủ lương, trả lương không đúng hạn; bị ngược đãi, quấy rối tình dục; hoặc là lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của bác sĩ.

    Khi nào người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    NSDLĐ có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ (được xác định theo tiêu chí đánh giá của công ty). NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn) hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ (đối với HĐLĐ xác định thời hạn) mà khả năng lao động chưa hồi phục. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không thể tìm được vị trí khác cho NLĐ. NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn HĐLĐ.

    Hậu quả pháp lý khi chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?

    Nếu NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, họ sẽ phải: Nhận NLĐ trở lại làm việc (nếu NLĐ muốn); Trả tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN trong những ngày NLĐ không được làm việc; Trả thêm ít nhất 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Nếu không muốn nhận lại hoặc NLĐ không muốn trở lại làm việc, các bên có thể thỏa thuận bồi thường thêm. Nếu NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, họ sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc; phải bồi thường cho NSDLĐ nửa tháng tiền lương theo HĐLĐ; bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương trong những ngày không báo trước; và hoàn trả chi phí đào tạo (nếu có).

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883