Tư vấn về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

Tư vấn về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

Ngày đăng: 29/05/2025 10:06 AM

    Quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động từ phía người sử dụng lao động là một vấn đề phức tạp, ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người lao động. Pháp luật lao động Việt Nam đã có những quy định cụ thể để cân bằng lợi ích giữa hai bên, đảm bảo việc chấm dứt hợp đồng phải tuân thủ đúng trình tự và lý do chính đáng. Bài viết này của Công ty Luật ACC sẽ cung cấp những thông tin tư vấn pháp lý quan trọng về vấn đề này.

    Khi Nào Người Sử Dụng Lao Động Được Quyền Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động?

    Theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành, người sử dụng lao động chỉ được phép đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau đây:

    1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động, được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động.
    2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị một thời gian nhất định (tùy thuộc vào loại hợp đồng lao động) mà khả năng lao động chưa hồi phục.
    3. Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
    4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật Lao động (tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động).
    5. Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
    6. Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.
    7. Người lao động cung cấp không trung thực thông tin khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

    Việc người sử dụng lao động tự ý chấm dứt hợp đồng không thuộc các trường hợp trên đều có thể bị coi là trái pháp luật.

    Nghĩa Vụ Của Người Sử Dụng Lao Động Khi Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Lao Động

    Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp, người sử dụng lao động có những nghĩa vụ quan trọng sau:

    • Thông báo trước: Phải báo trước cho người lao động một khoảng thời gian nhất định (ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng; ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng). Một số trường hợp đặc biệt không cần báo trước.
    • Thanh toán các khoản tiền liên quan:
      • Tiền lương cho những ngày người lao động đã làm việc.
      • Tiền trợ cấp thôi việc (nếu đủ điều kiện).
      • Các khoản khác theo thỏa thuận hoặc quy định của công ty.
    • Hoàn thành thủ tục: Chốt sổ bảo hiểm xã hội và trả lại cho người lao động cùng các giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

    Việc không tuân thủ các nghĩa vụ này có thể dẫn đến những tranh chấp lao động không đáng có.

    Hậu Quả Pháp Lý Khi Người Sử Dụng Lao Động Đơn Phương Chấm Dứt Hợp Đồng Trái Pháp Luật

    Trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hậu quả pháp lý người sử dụng lao động có thể phải đối mặt bao gồm:

    • Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng đã giao kết.
    • Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc.
    • Phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
    • Trường hợp người lao động không muốn trở lại làm việc, ngoài các khoản bồi thường trên, người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động.
    • Trường hợp không còn vị trí công việc cũ mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

    Vai Trò Của Tư Vấn Pháp Luật Trong Vấn Đề Chấm Dứt Hợp Đồng

    Cả người lao động và người sử dụng lao động đều cần hiểu rõ các quy định của pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Việc tìm đến các chuyên gia tư vấn luật lao động là một giải pháp hiệu quả:

    • Đối với người lao động: Được tư vấn về tính hợp pháp của quyết định chấm dứt hợp đồng, các quyền lợi được hưởng, và các bước cần thực hiện để bảo vệ mình.
    • Đối với người sử dụng lao động: Đảm bảo quy trình chấm dứt hợp đồng đúng luật, tránh các rủi ro pháp lý và tranh chấp có thể xảy ra, duy trì môi trường làm việc ổn định.

    Dịch Vụ Tư Vấn Pháp Luật Lao Động Chuyên Nghiệp Tại Công Ty Luật ACC

    Công ty Luật ACC với đội ngũ luật sư am hiểu sâu sắc pháp luật lao động, cam kết mang đến dịch vụ tư vấn toàn diện và hiệu quả về các vấn đề liên quan đến đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:

    • Đánh giá tính hợp pháp của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng.
    • Tư vấn về quy trình, thủ tục chấm dứt hợp đồng đúng luật.
    • Hỗ trợ soạn thảo các văn bản, thông báo liên quan.
    • Đại diện thương lượng, hòa giải hoặc tham gia tố tụng tại Tòa án để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng.

    Ngoài lĩnh vực lao động, Công ty Luật ACC còn là đối tác tin cậy trong các dịch vụ pháp lý doanh nghiệp như thành lập công tykế toán thuế. Quý doanh nghiệp có thể tham khảo bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệpbảng giá dịch vụ kế toán thuế chi tiết của chúng tôi.

    Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần được thực hiện một cách cẩn trọng và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Hãy để Công ty Luật ACC đồng hành cùng bạn!


    CÔNG TY LUẬT ACC

    VĂN PHÒNG QUẬN TÂN BÌNH 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    VĂN PHÒNG HUYỆN CỦ CHI 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    Tổng đài – Hotline – Email Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line) Hotline: 093 8830 883 Email liên hệ: lshuynhcongdung@gmail.com Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ pháp lý chuyên nghiệp và kịp thời!

    Câu hỏi thường gặp: Tư vấn về vấn đề đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là gì?

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là quyền của người sử dụng lao động (NSDLĐ) được chấm dứt quan hệ lao động với người lao động (NLĐ) trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc thực hiện quyền này phải tuân thủ nghiêm ngặt các căn cứ, điều kiện và thời hạn báo trước theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 để đảm bảo tính hợp pháp và tránh hậu quả pháp lý.

    Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?

    NSDLĐ chỉ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Các trường hợp phổ biến bao gồm: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ (phải có tiêu chí đánh giá cụ thể). NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn) hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ (đối với HĐLĐ xác định thời hạn) mà khả năng lao động chưa hồi phục. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể giải quyết được việc làm. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. NLĐ cung cấp thông tin không trung thực khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

    Người sử dụng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Thời hạn báo trước phụ thuộc vào loại HĐLĐ và lý do chấm dứt: Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn. Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn. Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị dài ngày mà khả năng lao động chưa hồi phục, hoặc đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng khi NLĐ tự ý bỏ việc không lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên. Trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước có thể dài hơn theo quy định của Chính phủ (ví dụ: ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng trở lên trong ngành hàng không).

    Có trường hợp nào người sử dụng lao động không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

    Có. NSDLĐ không phải báo trước trong hai trường hợp sau: NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

    Khi nào người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau: NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị dài ngày. NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và các trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý. Lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Hậu quả pháp lý khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?

    Nếu NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả nghiêm trọng: Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết (nếu NLĐ có yêu cầu). Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc. Phải bồi thường thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Nếu không muốn nhận lại hoặc NLĐ không muốn trở lại làm việc, các bên có thể thỏa thuận bồi thường thêm. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, NSDLĐ còn phải trả thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883