Quy định về tiền lương cho người lao động

Quy định về tiền lương cho người lao động

Ngày đăng: 29/05/2025 10:05 AM

    Tiền lương là một trong những quyền lợi cốt lõi của người lao động, được pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo công bằng, minh bạch và bảo vệ quyền lợi của cả người lao động lẫn người sử dụng lao động. Việc nắm rõ các quy định về tiền lương giúp người lao động hiểu được quyền lợi của mình và doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro pháp lý. Trong bài viết này, Luật ACC cung cấp thông tin chi tiết về quy định tiền lương cho người lao động, dựa trên Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, và các văn bản liên quan, giúp người lao động và doanh nghiệp thực hiện đúng quy định.

    Tiền lương là gì?

    Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là khoản tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, bao gồm:

    • Lương cơ bản: Mức lương chính, được ghi trong hợp đồng lao động.

    • Phụ cấp: Các khoản bổ sung như phụ cấp nhà ở, đi lại, hoặc làm việc trong môi trường độc hại.

    • Thưởng và các khoản khác: Tiền thưởng hiệu suất, thưởng lễ, tết, hoặc các khoản phúc lợi khác.

    Tiền lương phải được trả bằng tiền Việt Nam (trừ trường hợp đặc biệt được thỏa thuận bằng ngoại tệ) và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

    Quy định về mức lương tối thiểu

    1. Mức lương tối thiểu vùng

    Theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP, mức lương tối thiểu vùng áp dụng cho người lao động làm việc trong điều kiện bình thường, được cập nhật hàng năm. Tính đến năm 2025, mức lương tối thiểu vùng bao gồm:

    • Vùng I: 4.680.000 đồng/tháng (TP.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, v.v.).

    • Vùng II: 4.160.000 đồng/tháng (các thành phố lớn khác như Hải Phòng, Cần Thơ).

    • Vùng III: 3.640.000 đồng/tháng (các huyện, thị xã thuộc tỉnh).

    • Vùng IV: 3.250.000 đồng/tháng (khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa).

    Lưu ý: Mức lương tối thiểu là mức thấp nhất mà doanh nghiệp phải trả, không bao gồm phụ cấp, thưởng, hoặc các khoản bổ sung khác.

    2. Mức lương thử việc

    Theo Điều 26 Bộ luật Lao động 2019, lương thử việc phải bằng ít nhất 85% mức lương làm việc chính thức của công việc đó và không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    3. Mức lương làm thêm giờ và ngày lễ

    • Làm thêm giờ: Lương ít nhất bằng 150% tiền lương ngày làm việc bình thường, 200% nếu làm thêm giờ vào ngày nghỉ, và **300% nếu làm vào ngày lễ, tết (Điều 98).

    • Làm việc ban đêm: Lương ít nhất bằng 130% tiền lương ngày làm việc bình thường, cộng thêm ít nhất 30% phụ cấp làm đêm (Điều 98, Khoản 3).

    Hình thức trả lương

    Theo Điều 94 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương có thể được trả theo các hình thức:

    • Trả lương theo thời gian: Dựa trên giờ làm việc, ngày, tuần, hoặc tháng (phổ biến nhất).

    • Trả lương theo sản phẩm: Dựa trên số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành.

    • Trả lương khoán: Dựa trên khối lượng công việc được giao.

    Yêu cầu:

    • Doanh nghiệp phải thỏa thuận hình thức trả lương với người lao động và ghi rõ trong hợp đồng lao động.

    • Lương phải được trả đúng hạn, ít nhất một lần/tháng hoặc theo kỳ lương thỏa thuận (Điều 95).

    Quy định về thanh toán tiền lương

    1. Thời gian trả lương

    • Trả trực tiếp: Lương phải được trả trực tiếp cho người lao động, trừ trường hợp ủy quyền cho người khác.

    • Kỳ hạn trả lương:

      • Lương tháng: Trả vào cuối tháng hoặc đầu tháng sau.

      • Lương tuần/ngày: Trả vào cuối tuần hoặc cuối ngày làm việc.

    • Trễ hạn trả lương: Nếu chậm trả lương từ 15 ngày trở lên, doanh nghiệp phải trả thêm lãi suất chậm trả theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 97).

    2. Hình thức thanh toán

    • Lương có thể được trả bằng tiền mặt, chuyển khoản ngân hàng, hoặc các phương thức khác theo thỏa thuận.

    • Doanh nghiệp phải cung cấp bảng lương hoặc phiếu lương để người lao động kiểm tra các khoản thu nhập và khấu trừ.

    3. Khấu trừ lương

    • Doanh nghiệp chỉ được khấu trừ lương trong các trường hợp:

      • Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

      • Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

      • Bồi thường thiệt hại do người lao động gây ra (không quá 30% lương tháng sau khi trừ các khoản bắt buộc, Điều 102).

    • Mọi khấu trừ khác phải được thỏa thuận trước với người lao động.

    Quy định về bảo hiểm xã hội và thuế thu nhập cá nhân

    1. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp

    • Doanh nghiệp phải đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động làm việc theo hợp đồng từ 1 tháng trở lên (Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014). Tỷ lệ đóng:

      • Doanh nghiệp: 17% (BHXH) + 3% (BHYT) + 1% (BHTN).

      • Người lao động: 8% (BHXH) + 1,5% (BHYT) + 1% (BHTN).

    • Quyền lợi: Người lao động được hưởng chế độ ốm đau, thai sản, hưu trí, và trợ cấp thất nghiệp.

    2. Thuế thu nhập cá nhân

    • Người lao động có thu nhập chịu thuế phải nộp thuế TNCN theo Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007.

    • Miễn giảm thuế: Được giảm trừ gia cảnh (11.000.000 đồng/tháng cho bản thân, 4.400.000 đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc, tính đến năm 2025) và các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN.

    • Doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế tại nguồn và nộp thay cho người lao động.

    Một số lưu ý về tiền lương cho người lao động

    • Kiểm tra hợp đồng lao động: Người lao động cần đọc kỹ các điều khoản về lương, phụ cấp, thưởng, và hình thức trả lương để đảm bảo quyền lợi.

    • Lưu giữ bằng chứng: Giữ bảng lương, phiếu lương, hoặc chứng từ chuyển khoản để đối chiếu khi xảy ra tranh chấp.

    • Yêu cầu thanh toán đúng hạn: Nếu doanh nghiệp chậm trả lương, người lao động có quyền khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường.

    • Tranh chấp lương: Nếu quyền lợi bị vi phạm (trả lương dưới mức tối thiểu, khấu trừ không hợp pháp), người lao động có thể:

      • Yêu cầu hòa giải tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

      • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân trong vòng 1 năm kể từ ngày vi phạm (Điều 117 Bộ luật Lao động 2019).

    • Xử phạt vi phạm: Doanh nghiệp trả lương dưới mức tối thiểu hoặc không đóng BHXH có thể bị phạt từ 20.000.000 đến 150.000.000 đồng theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP.

    Dịch vụ tư vấn tiền lương của Luật ACC

    Luật ACC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp trong các vấn đề liên quan đến tiền lương, bao gồm:

    • Tư vấn quy định pháp luật: Giải đáp chi tiết về Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 145/2020/NĐ-CP, Luật Bảo hiểm xã hội 2014, và các văn bản liên quan.

    • Kiểm tra hợp đồng lao động: Đánh giá các điều khoản về lương, phụ cấp, và quyền lợi để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

    • Tư vấn xây dựng thang lương, bảng lương: Hỗ trợ doanh nghiệp soạn thảo và đăng ký thang lương, bảng lương với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

    • Tư vấn BHXH và thuế TNCN: Hướng dẫn đóng BHXH, khai thuế TNCN, và nhận trợ cấp bảo hiểm.

    • Giải quyết tranh chấp: Đại diện thương lượng, hòa giải, hoặc khởi kiện khi xảy ra tranh chấp về lương hoặc quyền lợi.

    Tại sao chọn Luật ACC?

    • Chuyên môn cao: Đội ngũ luật sư am hiểu pháp luật lao động, bảo hiểm, và thuế.

    • Dịch vụ trọn gói: Từ tư vấn, soạn thảo, đến đại diện thực hiện thủ tục pháp lý.

    • Cam kết hiệu quả: Đảm bảo quyền lợi tối đa cho người lao động và doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

    Để được hỗ trợ chi tiết, bạn có thể tham khảo các dịch vụ liên quan:

    • Dịch vụ thành lập công ty

    • Dịch vụ kế toán thuế

    Chi phí dịch vụ:

    • Bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp

    • Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

    Liên hệ Luật ACC

    Công ty Luật ACC

    • Văn phòng Quận Tân Bình: 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Văn phòng Huyện Củ Chi: 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line).

    • Hotline: 093 8830 883.

    • Email: lshuynhcongdung@gmail.com

    • Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Hãy liên hệ Luật ACC ngay hôm nay để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc về quy định tiền lương cho người lao động một cách nhanh chóng, đúng quy định pháp luật!

    Câu hỏi thường gặp: Quy định về tiền lương cho người lao động

    Tiền lương của người lao động được quy định như thế nào?

    Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác. Quy định này được nêu rõ tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019. Tiền lương phải được trả trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn và bằng tiền Đồng Việt Nam (trừ trường hợp người lao động là người nước ngoài có thể thỏa thuận bằng ngoại tệ). Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc vào ban đêm, nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

    Mức lương tối thiểu vùng năm 2025 là bao nhiêu và có ảnh hưởng đến tiền lương không?

    Mức lương tối thiểu vùng là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ. Theo Nghị định 74/2024/NĐ-CP, từ ngày 01/7/2025, mức lương tối thiểu vùng mới nhất như sau: Vùng I là 4.960.000 đồng/tháng và 23.800 đồng/giờ; Vùng II là 4.410.000 đồng/tháng và 21.200 đồng/giờ; Vùng III là 3.860.000 đồng/tháng và 18.600 đồng/giờ; Vùng IV là 3.450.000 đồng/tháng và 16.600 đồng/giờ. Mức lương theo công việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

    Các khoản phụ cấp lương và khoản bổ sung khác được quy định như thế nào?

    Phụ cấp lương là các khoản bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, hoặc mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ. Các loại phụ cấp phổ biến bao gồm phụ cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp khu vực, phụ cấp lưu động, phụ cấp thu hút, và các phụ cấp có tính chất tương tự. Việc chi trả phụ cấp lương sẽ do người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo quy chế của doanh nghiệp. Các khoản phụ cấp lương này cũng tính làm căn cứ để xác định tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

    Người sử dụng lao động phải trả lương cho người lao động theo hình thức và kỳ hạn nào?

    Người sử dụng lao động và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian (tháng, tuần, ngày), theo sản phẩm hoặc khoán. Tiền lương có thể được trả bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân của người lao động tại ngân hàng, với chi phí liên quan do người sử dụng lao động chịu. Kỳ hạn trả lương cũng do hai bên thỏa thuận và phải được ấn định vào một thời điểm có tính chu kỳ. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận, nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.

    Nếu trả lương chậm cho người lao động thì sao?

    Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày. Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên, người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm, tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương tại thời điểm trả lương.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883