Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

Ngày đăng: 29/05/2025 10:03 AM

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là một trong những quy định quan trọng được pháp luật Việt Nam điều chỉnh nhằm đảm bảo sự cân bằng giữa quyền lợi của doanh nghiệp và người lao động. Tuy nhiên, để thực hiện đúng quy định và tránh rủi ro pháp lý, người sử dụng lao động cần tuân thủ các điều kiện, trình tự, và thủ tục theo pháp luật. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp thông tin chi tiết về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động, dựa trên Bộ luật Lao động 2019, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy định và bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là gì?

    Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong các trường hợp được pháp luật cho phép. Quyền này nhằm giúp doanh nghiệp linh hoạt trong quản lý nhân sự, nhưng phải dựa trên các căn cứ cụ thể và tuân thủ trình tự, thủ tục để tránh bị coi là chấm dứt trái pháp luật.

    Căn cứ pháp luật để người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng

    Theo Điều 36 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong các trường hợp sau:

    1. **Người lao động không đáp ứng yêu cầu công việc:

      • Không hoàn thành nhiệm vụ được giao theo hợp đồng lao động, gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh.

      • Không đáp ứng yêu cầu về sức khỏe hoặc trình độ chuyên môn theo yêu cầu của vị trí làm việc.

    2. Vi phạm nghiêm trọng nội quy lao động:

      • Thường xuyên vi phạm nội quy lao động, quy định tại công ty hoặc thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

      • Ví dụ: Trộm cắp, tiết lộ bí mật kinh doanh, gây thiệt hại nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

    3. Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu:

      • Đạt độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 Bộ luật Lao động 2019Nghị định 135/2020/NĐ-CP (nam 62 tuổi, nữ 60 tuổi vào năm 2025, tùy điều kiện công việc).

    4. Người lao động tự ý bỏ việc:

      • Tự ý bỏ việc không có lý do chính đáng từ 5 ngày làm việc liên tục trở lên (Điều 125, Khoản 2).

    5. Doanh nghiệp thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc lý do kinh tế:

      • Thay đổi cơ cấu tổ chức, tái cơ cấu doanh nghiệp, hoặc sáp nhập, hợp nhất.

      • Gặp khó khăn kinh tế dẫn đến không thể duy trì việc làm (Điều 42, Khoản 2).

    6. Người lao động cung cấp thông tin gian dối:

      • Cung cấp thông tin không trung thực về trình độ, sức khỏe, hoặc các yếu tố khác khi giao kết hợp đồng, ảnh hưởng đến quyết định tuyển dụng (Điều 36, Khoản 7).

    7. Các trường hợp khác theo quy định trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể, miễn là không trái pháp luật.

    Lưu ý: Một số trường hợp không được phép chấm dứt hợp đồng, bao gồm:

    • Người lao động đang nghỉ ốm đau, điều trị bệnh nghề nghiệp (trừ trường hợp mất khả năng lao động dài hạn).

    • Người lao động đang nghỉ thai sản, nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi.

    • Người lao động đang trong độ tuổi nghỉ hưu, trừ khi có thỏa thuận khác (Điều 37, Khoản 3).

    Trình tự, thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động

    Để đảm bảo quyền lợi và tuân thủ pháp luật, người sử dụng lao động cần thực hiện các bước sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng:

    Bước 1: Xác minh căn cứ chấm dứt

    • Kiểm tra hợp đồng lao động, nội quy công ty, và các tài liệu liên quan để xác định căn cứ chấm dứt hợp lệ theo Điều 36.

    • Thu thập bằng chứng (báo cáo công việc, biên bản vi phạm, giấy xác nhận sức khỏe, v.v.) để chứng minh lý do chấm dứt.

    Bước 2: Thông báo trước cho người lao động

    • Gửi thông báo bằng văn bản đến người lao động ít nhất:

      • 45 ngày đối với hợp đồng không xác định thời hạn.

      • 30 ngày đối với hợp đồng xác định thời hạn từ 12 đến 36 tháng.

      • 3 ngày làm việc đối với hợp đồng xác định thời hạn dưới 12 tháng (Điều 36, Khoản 1).

    • Ngoại lệ: Không cần báo trước nếu người lao động đủ tuổi nghỉ hưu, tự ý bỏ việc, hoặc vi phạm nghiêm trọng dẫn đến sa thải (Điều 122).

    Bước 3: Ra quyết định chấm dứt hợp đồng

    • Ban hành quyết định chấm dứt hợp đồng lao động, nêu rõ:

      • Lý do chấm dứt (dẫn chiếu căn cứ pháp luật).

      • Ngày chấm dứt hiệu lực.

      • Quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động (lương, trợ cấp, bảo hiểm).

    • Gửi quyết định đến người lao động trực tiếp hoặc qua bưu điện.

    Bước 4: Thanh toán quyền lợi cho người lao động

    Theo Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, người sử dụng lao động phải:

    • Thanh toán lương, phép năm chưa nghỉ, và trợ cấp thôi việc (nếu làm việc từ 12 tháng trở lên) trong vòng 14 ngày làm việc, trừ trường hợp đặc biệt kéo dài tối đa 30 ngày.

    • Hoàn tất thủ tục bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), và trả lại giấy tờ bản chính (nếu giữ).

    • Cung cấp bản sao tài liệu liên quan đến quá trình làm việc nếu người lao động yêu cầu, chi phí do công ty chịu.

    Bước 5: Báo cáo cơ quan quản lý (nếu cần)

    • Thông báo đến Trung tâm Dịch vụ việc làm nơi người lao động làm việc nếu chấm dứt hợp đồng do thay đổi cơ cấu, công nghệ, hoặc lý do kinh tế (Điều 42, Khoản 3).

    Hậu quả khi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

    Nếu người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng không đúng căn cứ hoặc không tuân thủ trình tự, thủ tục, họ có thể chịu các hậu quả theo Điều 41 Bộ luật Lao động 2019:

    • Phải nhận lại người lao động và tiếp tục thực hiện hợp đồng.

    • Bồi thường ít nhất 2 tháng tiền lương cộng với tiền lương cho thời gian người lao động không được làm việc.

    • Khôi phục quyền lợi bảo hiểm: Đóng bổ sung BHXH, BHYT, BHTN cho thời gian bị gián đoạn.

    • Xử phạt hành chính: Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, phạt từ 20.000.000 đến 40.000.000 đồng đối với hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

    Lưu ý: Người lao động có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân hoặc yêu cầu hòa giải tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội nếu quyền lợi bị xâm phạm.

    Một số lưu ý cho người sử dụng lao động

    • Xây dựng nội quy lao động: Đảm bảo nội quy công ty được đăng ký tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, làm cơ sở xử lý vi phạm của người lao động.

    • Lưu trữ bằng chứng: Ghi nhận đầy đủ các vi phạm, báo cáo công việc, hoặc tài liệu liên quan để chứng minh căn cứ chấm dứt hợp đồng.

    • Tham khảo ý kiến pháp lý: Trước khi chấm dứt hợp đồng, nên tư vấn với luật sư để tránh rủi ro pháp lý.

    • Hòa giải ưu tiên: Nếu xảy ra tranh chấp, thương lượng với người lao động để đạt thỏa thuận, giảm thiểu chi phí kiện tụng.

    • Tuân thủ thời gian báo trước: Trừ các trường hợp được miễn, luôn thông báo trước đúng thời hạn để tránh vi phạm.

    Dịch vụ tư vấn chấm dứt hợp đồng lao động của Luật ACC

    Luật ACC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật lao động chuyên sâu, hỗ trợ người sử dụng lao động trong việc thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm:

    • Tư vấn quy định pháp luật: Giải đáp chi tiết về Bộ luật Lao động 2019, Nghị định 12/2022/NĐ-CP, và các văn bản liên quan.

    • Soạn thảo văn bản: Hỗ trợ soạn thông báo chấm dứt, quyết định chấm dứt, và các tài liệu liên quan đúng quy định.

    • Hỗ trợ thủ tục: Hướng dẫn trình tự báo trước, thanh toán quyền lợi, và hoàn tất nghĩa vụ bảo hiểm.

    • Giải quyết tranh chấp: Đại diện đàm phán, hòa giải, hoặc khởi kiện tại tòa án khi xảy ra tranh chấp với người lao động.

    • Tư vấn nội quy lao động: Hỗ trợ xây dựng và đăng ký nội quy lao động để làm cơ sở xử lý vi phạm.

    Tại sao chọn Luật ACC?

    • Chuyên môn cao: Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực pháp luật lao động.

    • Dịch vụ trọn gói: Từ tư vấn, soạn thảo, đến đại diện thực hiện thủ tục.

    • Cam kết hiệu quả: Đảm bảo quyền lợi tối đa cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

    Để được hỗ trợ chi tiết, bạn có thể tham khảo các dịch vụ liên quan:

    • Dịch vụ thành lập công ty

    • Dịch vụ kế toán thuế

    Chi phí dịch vụ:

    • Bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp

    • Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

    Liên hệ Luật ACC

    Công ty Luật ACC

    • Văn phòng Quận Tân Bình: 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Văn phòng Huyện Củ Chi: 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line).

    • Hotline: 093 8830 883.

    • Email: lshuynhcongdung@gmail.com

    • Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Hãy liên hệ Luật ACC ngay hôm nay để được tư vấn chuyên sâu và hỗ trợ giải đáp mọi thắc mắc về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động một cách nhanh chóng, đúng quy định pháp luật!

    Câu hỏi thường gặp: Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động là gì?

    Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) là quyền của người sử dụng lao động (NSDLĐ) được chấm dứt quan hệ lao động với người lao động (NLĐ) trước thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng. Việc thực hiện quyền này phải tuân thủ nghiêm ngặt các căn cứ, điều kiện và thời hạn báo trước theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 để đảm bảo tính hợp pháp và tránh hậu quả pháp lý.

    Khi nào người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp?

    NSDLĐ chỉ được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp được quy định cụ thể tại Điều 36 Bộ luật Lao động 2019. Các trường hợp phổ biến bao gồm: NLĐ thường xuyên không hoàn thành công việc theo HĐLĐ (phải có tiêu chí đánh giá cụ thể). NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục (đối với HĐLĐ không xác định thời hạn) hoặc quá nửa thời hạn HĐLĐ (đối với HĐLĐ xác định thời hạn) mà khả năng lao động chưa hồi phục. Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh nguy hiểm hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể giải quyết được việc làm. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên. NLĐ cung cấp không trung thực thông tin cá nhân khi giao kết HĐLĐ làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng.

    Người sử dụng lao động phải báo trước bao nhiêu ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    Thời hạn báo trước phụ thuộc vào loại HĐLĐ và lý do chấm dứt: Ít nhất 45 ngày đối với HĐLĐ không xác định thời hạn. Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn. Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị dài ngày mà khả năng lao động chưa hồi phục, hoặc đối với HĐLĐ xác định thời hạn dưới 12 tháng khi NLĐ tự ý bỏ việc không lý do chính đáng từ 05 ngày liên tục trở lên. Trong một số ngành, nghề, công việc đặc thù, thời hạn báo trước có thể dài hơn theo quy định của Chính phủ (ví dụ: ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ từ 12 tháng trở lên trong ngành hàng không).

    Có trường hợp nào người sử dụng lao động không phải báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng không?

    Có. NSDLĐ không phải báo trước trong hai trường hợp sau: NLĐ không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn HĐLĐ. NLĐ tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên.

    Khi nào người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

    NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong các trường hợp sau: NLĐ ốm đau hoặc bị tai nạn, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị dài ngày. NLĐ đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và các trường hợp nghỉ khác được NSDLĐ đồng ý. Lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

    Hậu quả pháp lý khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là gì?

    Nếu NSDLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật, họ sẽ phải chịu các hậu quả nghiêm trọng: Phải nhận NLĐ trở lại làm việc theo HĐLĐ đã giao kết (nếu NLĐ có yêu cầu). Phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày NLĐ không được làm việc. Phải bồi thường thêm cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo HĐLĐ. Nếu không muốn nhận lại NLĐ và NLĐ đồng ý, hai bên thỏa thuận thêm một khoản tiền bồi thường ngoài các khoản trên. Nếu vi phạm thời hạn báo trước, NSDLĐ còn phải trả thêm một khoản tiền tương ứng với tiền lương của NLĐ trong những ngày không báo trước.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883