Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Ngày đăng: 29/05/2025 10:09 AM

    Tranh chấp lao động cá nhân là những mâu thuẫn phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động liên quan đến quyền, nghĩa vụ, hoặc lợi ích trong quan hệ lao động. Việc xác định đúng cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lợi của các bên và tuân thủ pháp luật. Trong bài viết này, Công ty luật ACC cung cấp thông tin chi tiết về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo Bộ luật Lao động 2019, cùng với dịch vụ tư vấn pháp lý chuyên sâu để hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp xử lý tranh chấp một cách hiệu quả.

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

    Theo Bộ luật Lao động 2019, các cơ quan, tổ chức, và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

    1. Hòa giải viên lao động

    • Định nghĩa: Hòa giải viên lao động là cá nhân do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bổ nhiệm, có nhiệm vụ hòa giải tranh chấp lao động, tranh chấp về hợp đồng đào tạo nghề, và hỗ trợ phát triển quan hệ lao động (Điều 186).

    • Tiêu chuẩn và bổ nhiệm:

      • Chính phủ quy định tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, chế độ, điều kiện hoạt động, và quản lý hòa giải viên lao động.

      • Hòa giải viên phải có kiến thức pháp luật, kinh nghiệm trong quan hệ lao động, và uy tín.

    • Vai trò: Hướng dẫn các bên thương lượng, đưa ra phương án hòa giải để giải quyết tranh chấp một cách thân thiện, tránh kiện tụng.

    2. Hội đồng trọng tài lao động

    • Thành lập:

      • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng trọng tài lao động, bổ nhiệm Chủ tịch, thư ký, và các trọng tài viên lao động (Điều 187).

      • Nhiệm kỳ của Hội đồng là 5 năm.

    • Thành phần:

      • Ít nhất 15 trọng tài viên, bao gồm:

        • Tối thiểu 5 thành viên do cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề cử (trong đó có Chủ tịch và thư ký là công chức của cơ quan này).

        • Tối thiểu 5 thành viên do công đoàn cấp tỉnh đề cử.

        • Tối thiểu 5 thành viên do các tổ chức đại diện của người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh thống nhất đề cử.

    • Tiêu chuẩn trọng tài viên:

      • Hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực quan hệ lao động, công tâm, và uy tín.

      • Có thể là người từ cơ quan đề cử hoặc người ngoài đáp ứng tiêu chuẩn.

    • Ban trọng tài lao động:

      • Khi có yêu cầu giải quyết tranh chấp (Điều 189, 193, 197), Hội đồng thành lập Ban trọng tài lao động:

        • Mỗi bên tranh chấp chọn 1 trọng tài viên từ danh sách.

        • Hai trọng tài viên này thống nhất chọn 1 trọng tài viên khác làm Trưởng Ban.

        • Nếu các bên chọn cùng 1 trọng tài viên, Ban chỉ gồm 1 người.

      • Ban trọng tài làm việc theo nguyên tắc tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp chỉ có 1 trọng tài viên.

    • Quy định chi tiết: Chính phủ quy định tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, thủ tục bổ nhiệm, miễn nhiệm, chế độ hoạt động, và tổ chức của Hội đồng trọng tài lao động.

    3. Tòa án nhân dân

    • Vai trò: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử các tranh chấp lao động cá nhân khi hòa giải không thành hoặc trong các trường hợp không bắt buộc hòa giải (Điều 188).

    • Thẩm quyền: Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh, tùy thuộc vào tính chất tranh chấp (Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015).

    • Hồ sơ khởi kiện: Bao gồm đơn khởi kiện, hợp đồng lao động, biên bản hòa giải không thành (nếu có), và các tài liệu liên quan.

    Trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

    1. Hòa giải bởi hòa giải viên lao động (Điều 188)

    • Bắt buộc hòa giải: Tranh chấp lao động cá nhân phải qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết, trừ các trường hợp sau:

      • Xử lý kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

      • Bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động.

      • Tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động.

      • Tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hoặc bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

      • Bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

      • Tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

    • Thời hạn hòa giải: Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên nhận được yêu cầu từ bên tranh chấp hoặc cơ quan có thẩm quyền (Điều 181, Khoản 3).

    • Quy trình hòa giải:

      • Phiên họp hòa giải phải có mặt cả hai bên tranh chấp (các bên có thể ủy quyền cho người khác tham gia).

      • Hòa giải viên hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng.

      • Kết quả hòa giải:

        • Nếu thỏa thuận được, lập biên bản hòa giải thành với chữ ký của các bên và hòa giải viên.

        • Nếu không thỏa thuận được, hòa giải viên đưa ra phương án hòa giải:

          • Nếu các bên chấp nhận phương án, lập biên bản hòa giải thành.

          • Nếu phương án không được chấp nhận hoặc một bên vắng mặt không lý do sau khi được triệu tập lần thứ hai, lập biên bản hòa giải không thành với chữ ký của bên có mặt và hòa giải viên.

      • Gửi biên bản: Bản sao biên bản hòa giải (thành hoặc không thành) được gửi cho các bên trong 1 ngày làm việc kể từ ngày lập.

    • Hậu quả:

      • Nếu một bên không thực hiện thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành, bên kia có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

      • Nếu hòa giải không thành hoặc không bắt buộc hòa giải, các bên có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết.

    2. Hòa giải bởi Hội đồng trọng tài lao động (Điều 189)

    • Điều kiện: Các bên tranh chấp đồng thuận yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết trong các trường hợp quy định tại Điều 188, Khoản 7. Các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp đặc biệt.

    • Quy trình:

      • Trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận yêu cầu, Ban trọng tài lao động phải được thành lập.

      • Trong 30 ngày kể từ ngày Ban được thành lập, Ban phải ra quyết định giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên.

      • Nếu Ban không được thành lập hoặc không ra quyết định trong thời hạn quy định, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

      • Nếu một bên không thi hành quyết định của Ban trọng tài lao động, các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

    Thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân (Điều 190)

    • Hòa giải viên lao động: 6 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp.

    • Hội đồng trọng tài lao động: 9 tháng kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

    • Tòa án nhân dân: 1 năm kể từ ngày phát hiện hành vi vi phạm.

    • Trường hợp đặc biệt: Nếu có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan, hoặc lý do khác theo quy định pháp luật, thời gian này không được tính vào thời hiệu.

    Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Công ty luật ACC

    Công ty luật ACC cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật chuyên sâu, hỗ trợ người lao động và doanh nghiệp trong việc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, bao gồm:

    • Tư vấn thẩm quyền và quy trình:

      • Xác định cơ quan có thẩm quyền giải quyết (hòa giải viên, Hội đồng trọng tài lao động, Tòa án).

      • Giải thích trình tự, thủ tục hòa giải và khởi kiện theo Bộ luật Lao động 2019.

    • Hỗ trợ hòa giải:

      • Soạn thảo yêu cầu hòa giải, khiếu nại, hoặc các văn bản liên quan.

      • Đại diện tham gia phiên họp hòa giải tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

    • Hỗ trợ khởi kiện:

      • Chuẩn bị đơn khởi kiện, thu thập chứng cứ, và nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân.

      • Đại diện tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng.

    • Tư vấn quyền lợi:

      • Hướng dẫn tính toán trợ cấp thôi việc, bồi thường thiệt hại, hoặc các khoản lương, phụ cấp bị thiếu.

      • Hỗ trợ thủ tục nhận trợ cấp thất nghiệp hoặc các quyền lợi BHXH khác.

    • Hỗ trợ doanh nghiệp:

      • Tư vấn xây dựng nội quy lao động, quy trình kỷ luật, và chính sách nhân sự để giảm thiểu tranh chấp.

      • Hỗ trợ xử lý hồ sơ BHXH, BHTN cho người lao động nghỉ việc.

    Tại sao chọn Công ty luật ACC?

    • Chuyên môn cao: Đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực lao động và giải quyết tranh chấp.

    • Dịch vụ toàn diện: Hỗ trợ từ tư vấn, soạn thảo, đến đại diện pháp lý.

    • Cam kết hiệu quả: Đảm bảo quyền lợi tối ưu cho người lao động và doanh nghiệp theo quy định pháp luật.

    Một số lưu ý khi giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

    • Đối với người lao động:

      • Lưu giữ hợp đồng lao động, bảng lương, quyết định chấm dứt hợp đồng, và các tài liệu liên quan để làm bằng chứng.

      • Nộp yêu cầu hòa giải hoặc khởi kiện trong thời hiệu quy định (6 tháng, 9 tháng, hoặc 1 năm) để tránh mất quyền lợi.

    • Đối với người sử dụng lao động:

      • Đảm bảo các quyết định kỷ luật, chấm dứt hợp đồng tuân thủ quy trình pháp lý (Điều 122, Điều 124).

      • Lưu trữ hồ sơ nhân sự để làm căn cứ giải quyết tranh chấp.

    • Tư vấn pháp lý sớm: Liên hệ Công ty luật ACC ngay khi phát sinh tranh chấp để được hỗ trợ kịp thời, tránh rủi ro pháp lý.

    Để được hỗ trợ chi tiết, bạn có thể tham khảo các dịch vụ liên quan:

    • Dịch vụ thành lập công ty

    • Dịch vụ kế toán thuế

    Chi phí dịch vụ:

    • Bảng giá dịch vụ thành lập doanh nghiệp

    • Bảng giá dịch vụ kế toán thuế

    Liên hệ Công ty luật ACC

    Công ty Luật ACC

    • Văn phòng Quận Tân Bình: 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Văn phòng Huyện Củ Chi: 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM.
      Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00 AM – 5:00 PM).

    • Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line).

    • Hotline: 093 8830 883.

    • Email: lshuynhcongdung@gmail.com

    • Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Quý khách hàng có nhu cầu tư vấn giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, xin vui lòng liên hệ Công ty luật ACC để được hỗ trợ nhanh nhất và tốt nhất!

    Câu hỏi thường gặp: Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thuộc về cơ quan nào?

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân chủ yếu thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người sử dụng lao động có trụ sở hoặc nơi người lao động làm việc. Trước khi khởi kiện ra Tòa án, người lao động cần tiến hành hòa giải, trừ một số trường hợp được pháp luật cho phép khởi kiện trực tiếp mà không cần hòa giải như bị sa thải, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật, bồi thường thiệt hại, hoặc tranh chấp liên quan đến bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

    Trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân được tiến hành như thế nào?

    Trình tự gồm ba bước cơ bản. Bước đầu tiên là thương lượng giữa người lao động và người sử dụng lao động. Nếu thương lượng không thành, bước thứ hai là gửi đơn yêu cầu hòa giải đến Hòa giải viên lao động do Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chỉ định. Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, Hòa giải viên phải tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải thành, hai bên ký biên bản hòa giải và thực hiện theo thỏa thuận. Nếu hòa giải không thành hoặc hết thời hạn mà không được hòa giải, người lao động được quyền khởi kiện ra Tòa án theo bước thứ ba.

    Những tranh chấp nào không bắt buộc phải qua hòa giải trước khi khởi kiện?

    Theo Điều 188 Bộ luật Lao động 2019, người lao động có quyền khởi kiện trực tiếp ra Tòa án mà không cần qua hòa giải đối với các tranh chấp sau: tranh chấp về xử lý kỷ luật sa thải; tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động; tranh chấp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế; tranh chấp giữa người giúp việc gia đình với chủ nhà; và tranh chấp phát sinh từ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

    Thời hiệu khởi kiện đối với tranh chấp lao động cá nhân là bao lâu?

    Thời hiệu khởi kiện là 1 năm kể từ ngày người lao động biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Riêng tranh chấp về bảo hiểm xã hội có thời hiệu là 2 năm, còn đối với bồi thường thiệt hại do tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp là 3 năm kể từ ngày phát hiện thiệt hại.

    Nếu không đồng ý với phán quyết của Tòa án, người lao động có quyền gì?

    Người lao động có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (nếu xét xử công khai) hoặc kể từ ngày nhận được bản án (nếu xét xử vắng mặt). Nếu bản án đã có hiệu lực pháp luật mà vẫn không được thi hành, người lao động có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự cưỡng chế thi hành bản án theo quy định.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883