Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

Ngày đăng: 26/05/2025 03:34 PM

    Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương thể hiện ý chí của người lập di chúc. Việc phân chia tài sản thừa kế và nghĩa vụ thừa kế được dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Để di chúc có hiệu lực thực thi phải tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của di chúc. Vậy điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là gì? Bài viết dưới đây Luật Việt An sẽ làm rõ cho quý khách đề điều kiện có hiệu lực của di chúc và những câu hỏi xoay quanh vấn đề di chúc.

    Căn cứ pháp lý

    • Bộ luật Dân sự năm 2015;

    Chủ thể có quyền lập di chúc

    Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

    Lập di chúc là quyền được pháp luật cho phép. Theo đó, những người thuộc các trường hợp sau đây thì có quyền lập di chúc:

    • Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
    • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

    Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.

    Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

    Căn cứ Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là:

    Điều kiện về người lập di chúc

    Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

    Điều kiện về di sản

    Di sản nêu trong di chúc phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế. Nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực. Đối với tài sản phải đăng ký quyền sở hữu thì phải có giấy chứng nhận cùng sở hữu hợp pháp của người để lại di sản.

    Một số tài sản như: đất đai, nhà ở, cổ phần trong doanh nghiệp, xe máy ô tô, quyền sở hữu trí tuệ… cần phải có chứng nhận quyền sở hữu đã đăng ký để được thừa kế hợp pháp.

    Điều kiện về nội dung của di chúc

    Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Bao gồm các nội dung chính như

    • Ngày, tháng, năm lập di chúc;
    • Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;
    • Họ và tên người, tổ chức được hưởng di sản;
    • Di sản để lại và nơi có di sản.

    Điều kiện về hình thức của di chúc

    Hình thức của di chúc không trái quy định của pháp luật. Theo đó, di chúc phải được lập bằng văn bản. Nếu không thể lập di chúc bằng văn bản thì mới lập di chúc miệng. Cụ thể:

    Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

    Một số lưu ý:

    • Không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu có nhiều trang thì mỗi trang phải ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc;
    • Nếu di chúc bị tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa đó.

    Những câu hỏi liên quan đến di chúc

    Hiệu lực của di chúc bao lâu?

    Căn cứ Điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 thì thời hiệu yêu cầu chia tài sản theo di chúc (tức khoảng thời gian di chúc có hiệu lực) là:

    • Thời hiệu yêu cầu chia di sản là bất động sản: 30 năm; động sản: 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này, di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.
    • Thời hiệu để yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình, bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.
    • Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

    Từ những quy định trên có thể thấy, di chúc có hiệu lực từ thời điểm người để lại di chúc chết và có hiệu lực đến hết thời hiệu chia thừa kế (30 năm với bất động sản, 10 năm với động sản). Đặc biệt, nếu trong thời hiệu này, dù di sản đã được chia thì vẫn có thể yêu cầu chia lại theo di chúc.

    Những chủ thể nào không được làm chứng cho việc lập di chúc?

    Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
    • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
    • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Chủ thể không được hưởng thừa kế di sản?

    Căn cứ Điều 632 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về người làm chứng cho việc lập di chúc như sau:

    Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

    • Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc.
    • Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc.
    • Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

    Chủ thể nào không có tên trong di chúc nhưng vẫn được hưởng thừa kế?

    Theo Bộ luật Dân sự năm 2015, nếu người chết để lại di chúc hợp pháp, tài sản của người đó sẽ được chia theo di chúc; nếu không có di chúc hoặc di chúc không hợp lệ… thì chia theo pháp luật.

    Tuy vậy, Điều 644 của Bộ luật này quy định có 06 nhóm đối tượng được hưởng thừa kế mà không phụ thuộc vào nội dung của di chúc, gồm:

    • Con chưa thành niên của người để lại di sản;
    • Cha của người để lại di sản;
    • Mẹ của người để lại di sản;
    • Vợ của người để lại di sản;
    • Chồng của người để lại di sản;
    • Con thành niên mà không có khả năng lao động của người để lại di sản.

    Nếu quan hệ cha con/mę con không thể hiện trên giấy khai sinh hoặc trường hợp không có giấy khai sinh thì chia di sản như thể nào?

    Trường hợp không có di chúc, di sản sẻ được chia theo pháp luật cho những người được xác định là có mổi quan hệ cha con/ mę con. Giấy khai sinh là một trong những giấy tờ có thể chứng minh mỗi quan hệ cha con/mę con được pháp luật công nhận.

    Do đó, việc mối quan hệ trên không thể hiện trên giẩy khai sinh hoặc không có giấy khai sinh thì rất khó để xác định mối quan hệ cha con/ me con. Tuy nhiên vẫn có thể chứng minh mối quan hệ cha con/mę con bầng những các khác như số hộ khẩu hoặc yêu cầu UBND xã cấp bản sao giẩy khai sinh trong trường hợp giấy khai sinh bị mất.

    Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, xin vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT ACC để được đội ngũ luật sư của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

    CÔNG TY LUẬT ACC

    VĂN PHÒNG QUẬN TÂN BÌNH 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    VĂN PHÒNG HUYỆN CỦ CHI 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    Tổng đài – Hotline – Email Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line) Hotline: 093 883 0 883 Email liên hệ: lshuynhcongdung@gmail.com Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Các dịch vụ khác của ACC:

    Câu hỏi thường gặp: Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật

    Điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật là gì?

    Để một bản di chúc có giá trị pháp lý và được Tòa án công nhận khi phân chia di sản, nó phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về chủ thể lập di chúc, nội dung của di chúc, và hình thức của di chúc theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015.

    Điều kiện về chủ thể lập di chúc là gì?

    Người lập di chúc phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Điều này có nghĩa là người đó phải đủ 18 tuổi trở lên (trừ trường hợp di chúc của người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải được lập thành văn bản và có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ). Quan trọng hơn, người lập di chúc phải minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc, và không bị lừa dối, đe dọa, hay cưỡng ép.

    Điều kiện về nội dung của di chúc là gì?

    Nội dung của di chúc không được vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội. Cụ thể, di chúc phải chỉ định rõ người thừa kế di sản và xác định rõ phần di sản mà mỗi người thừa kế được hưởng (hoặc phân chia cụ thể tài sản). Đồng thời, di chúc không được vi phạm quyền của người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc (ví dụ: con chưa thành niên, cha mẹ, vợ/chồng, con đã thành niên nhưng mất khả năng lao động vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật, trừ khi họ từ chối hoặc bị truất quyền thừa kế). Di chúc cũng không được quy định những điều kiện trái pháp luật hoặc đạo đức xã hội.

    Điều kiện về hình thức của di chúc là gì?

    Di chúc phải được lập thành văn bản. Trong một số trường hợp đặc biệt và khẩn cấp, di chúc miệng cũng được chấp nhận nhưng phải đáp ứng các điều kiện chặt chẽ. Di chúc văn bản có thể được lập bằng văn bản không có người làm chứng, bằng văn bản có người làm chứng, hoặc tốt nhất là bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực để đảm bảo tính pháp lý cao nhất.

    Khi nào di chúc bị coi là vô hiệu?

    Di chúc sẽ bị vô hiệu nếu vi phạm bất kỳ điều kiện nào về chủ thể, nội dung, hoặc hình thức. Cụ thể, di chúc vô hiệu nếu người lập di chúc không đủ năng lực hành vi dân sự, hoặc di chúc không phải là ý chí tự nguyện của người lập (bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép). Nội dung di chúc vi phạm điều cấm của luật hoặc trái đạo đức xã hội cũng khiến di chúc vô hiệu. Cuối cùng, di chúc sẽ vô hiệu nếu không tuân thủ đúng hình thức quy định, ví dụ như di chúc miệng không được công chứng/chứng thực đúng thời hạn.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883