Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc

Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc

Ngày đăng: 26/05/2025 03:35 PM

    Ngày: 01/06/2017

    Hiện nay nhà tôi có một mảnh đất 30m2 đã có sổ đỏ, tuy nhiên trong sổ có ghi quyền sở hữu cả tên bố và mẹ tôi, đáng lý là đất của mẹ tôi được phân và đứng tên sổ đỏ tên mẹ tôi nhưng do bố tôi là người khai thông tin nên mới vậy, nay bố tôi đã mất từ năm 2015 mà không để lại di chúc về thừa kế mảnh đất đó.

    Theo tôi được biết thì theo luật nếu không có di chúc thì tài sản đó sẽ được thừa kế bởi ông bà nội (nếu còn sống) nhưng ông bà nội tôi đều đã mất sau bố tôi rồi. Thì trường hợp này sẽ giải quyết như thế nào?

    Nếu thừa kế tự động chuyển cho anh,chị, em ruột bố tôi sau khi ông, bà nội tôi mất mà giả sử như họ có mâu thuẫn nội bộ (vd: lòng tham, không hòa thuận..) thì có cách nào giải quyết để mẹ tôi làm sổ đỏ chuyển thừa kế đứng tên tôi được không?

    Xin cảm ơn!

    Với nội dung yêu cầu tư vấn của bạn, Luật ACC xin tư vấn như sau:

    Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc

    Khi bố bạn chết, không để lại di chúc, di sản là 1/2 mảnh đất thuộc sở hữu của bố bạn sẽ được chia cho người thừa kế theo pháp luật. Những người thừa kế theo pháp luật được xác định theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015:

    • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
    • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
    • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

    Ông, bà bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, ông, bà bạn đã chết sau bố bạn nên phần thừa kế đó sẽ giải quyết như sau:

    Tại thời điểm mở thừa kế của bố bạn (thời điểm bố bạn chết), ông, bà bạn vẫn còn sống nên ông, bà bạn có quyền hưởng di sản do bố bạn để lại. Đến nay, khi các đồng thừa kế tiến hành chia di sản do bố bạn để lại thì ông, bà bạn đã chết nên không thể nhận phần di sản đó nữa. Do vậy, phần di sản mà ông, bà bạn được hưởng sẽ được chia cho các đồng thừa kế theo pháp luật của ông, bà bạn. Căn cứ Điều 651 Bộ luật Dân sự nêu trên các con của ông, bà bạn sẽ được nhận phần di sản mà ông bà bạn được hưởng từ bố bạn.

    Các đồng thừa kế sẽ lập Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế (Điều 57 Luật Công chứng 2014), trong đó mẹ bạn có thể tặng cho phần di sản mà mẹ bạn được hưởng từ bố bạn cho bạn. Sau khi công chứng văn bản thừa kế, bạn thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần đất mình được hưởng thừa kế tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng tài nguyên và môi trường cấp huyện nơi có đất.

    Quý khách hàng có thắc mắc liên quan, xin vui lòng liên hệ CÔNG TY LUẬT ACC để được đội ngũ luật sư của chúng tôi hỗ trợ tốt nhất!

    CÔNG TY LUẬT ACC

    VĂN PHÒNG QUẬN TÂN BÌNH 270-272 Cộng Hòa, P.102 Lầu 1 Tòa Nhà NK, Phường 13, Quận Tân Bình, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    VĂN PHÒNG HUYỆN CỦ CHI 233 Nguyễn Thị Lắng, Ấp Phú Lợi, Xã Tân Phú Trung, Huyện Củ Chi, TP.HCM Giờ làm việc: 8:00 – 17:00 (8:00AM – 5:00 PM)

    Tổng đài – Hotline – Email Tổng đài tư vấn miễn phí: (028) 3811 0987 (20 line) Hotline: 093 883 0 883 Email liên hệ: lshuynhcongdung@gmail.com Website: https://congtyaccvietnam.com/

    Các dịch vụ khác của ACC:

    Câu hỏi thường gặp: Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc

    Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc là gì?

    Tư vấn chia di sản thừa kế không có di chúc là dịch vụ hỗ trợ các cá nhân, tổ chức giải quyết việc phân chia tài sản của người đã mất (di sản) khi không có bản di chúc hợp pháp hoặc di chúc không hợp lệ. Trong trường hợp này, việc phân chia di sản sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về hàng thừa kế, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của những người thừa kế theo luật. Dịch vụ bao gồm tư vấn pháp luật, hướng dẫn thủ tục khai nhận di sản, và hỗ trợ giải quyết tranh chấp (nếu có).

    Di sản thừa kế được chia như thế nào khi không có di chúc?

    Khi người chết không để lại di chúc hoặc di chúc không hợp pháp, di sản sẽ được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế theo hàng thừa kế. Theo Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, có ba hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên: Hàng thứ nhất (vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết). Hàng thứ hai (ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại). Hàng thứ ba (cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại). Những người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng di sản nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

    Di sản thừa kế bao gồm những gì để chia khi không có di chúc?

    Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết và phần tài sản của người chết trong khối tài sản chung với người khác. Ví dụ, nếu là tài sản chung của vợ chồng, trước tiên phải chia đôi tài sản chung đó, một nửa thuộc về người vợ/chồng còn sống, nửa còn lại là di sản của người đã mất để chia cho những người thừa kế. Di sản có thể là vật, tiền, giấy tờ có giá, quyền tài sản (như quyền đòi nợ, quyền sở hữu trí tuệ).

    Thủ tục khai nhận di sản thừa kế khi không có di chúc là gì?

    Thủ tục khai nhận di sản thừa kế khi không có di chúc thường được thực hiện tại văn phòng công chứng hoặc phòng công chứng. Các bước cơ bản bao gồm: Chuẩn bị hồ sơ (phiếu yêu cầu công chứng, CCCD/hộ chiếu người thừa kế, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân, giấy tờ chứng minh tài sản của người chết, giấy chứng tử). Nộp hồ sơ tại cơ quan công chứng. Công chứng viên sẽ niêm yết công khai việc thụ lý văn bản khai nhận di sản thừa kế tại UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc nơi có bất động sản trong thời hạn 15 ngày. Sau thời gian niêm yết mà không có tranh chấp, công chứng viên sẽ công chứng Văn bản khai nhận di sản thừa kế. Cuối cùng, người thừa kế sẽ dùng văn bản này để thực hiện thủ tục đăng ký sang tên tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    Thời hiệu khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế khi không có di chúc là bao lâu?

    Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, tính từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm người để lại di sản chết). Nếu hết thời hạn này mà không có yêu cầu chia di sản, thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản, di sản sẽ thuộc về người chiếm hữu theo quy định hoặc thuộc về Nhà nước.

    0
    Chỉ đường
    Zalo
    Hotline

    0938830883